Cấu trúc vốn: nên sử dụng nợ hay vốn chủ sở hữu?

Phần lớn các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhìn nhận về tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu khá đơn giản, thường thì họ tự nhẩm tính khi nào thì nên mượn nợ, khi nào thì kêu gọi thêm vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, nếu chúng ta biết rằng, việc xác định cấu trúc vốn để đạt hiệu quả cao nhất về chi phí là một vấn đề tốn không biết bao nhiêu bút mực của giới học thuật lẫn các nhà quản lý tài chính kinh nghiệm, thì có lẽ chúng ta sẽ bỏ nhiều thời gian nghiên cứu hơn về vấn đề này.

Nhìn vào bảng cân đối kế toán doanh nghiệp, bên tay trái là tài sản có, bên tay phải là nguồn gốc tạo ra tài sản có, bao gồm nợ (các loại), vốn chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại của chủ sở hữu. Tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu gọi là cấu trúc vốn. Phần lớn các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhìn nhận về tỷ lệ giữa nợ và vốn chủ sở hữu khá đơn giản, thường thì họ tự nhẩm tính khi nào thì nên mượn nợ, khi nào thì kêu gọi thêm vốn chủ sở hữu. Dĩ nhiên là những tính toán đó phần nào cũng có “lý” của người quyết định, tuy nhiên, nếu chúng ta biết rằng, việc xác định cấu trúc vốn để đạt hiệu quả cao nhất cho một doanh nghiệp là một vấn đề rất quan trọng trong tài chính doanh nghiệp, làm tốn không biết bao nhiêu bút mực của giới học thuật lẫn các nhà quản lý tài chính kinh nghiệm, thì có lẽ chúng ta sẽ bỏ nhiều thời gian nghiên cứu và sẽ thận trọng hơn trong quyết định của mình.

NỢ: ƯU VÀ KHUYẾT ĐIỂM

Một trong những ưu điểm lớn nhất của việc dùng nợ thay cho vốn chủ sở hữu đó là lãi suất mà doanh nghiệp phải trả trên nợ được miễn thuế. Trong khi đó thì cổ tức hay các hình thức thưởng khác cho chủ sở hữu phải bị đánh thuế. Trên nguyên tắc mà nói, nếu chúng ta thay vốn chủ sở hữu bằng nợ thì sẽ giảm được thuế doanh nghiệp phải trả, và vì thế tăng giá trị của doanh nghiệp lên. Một điều cần lưu ý, với những nước mà nhà đầu tư phải trả thuế thu nhập cá nhân với mức cao thì ưu điểm này của nợ sẽ bị giảm hay thậm chí trở thành yếu điểm.

Ưu điểm thứ hai của nợ, đó là nợ thường rẻ hơn vốn chủ sở hữu. Nói đơn giản là lãi suất ngân hàng, hay lãi suất trái phiếu thấp hơn nhiều so với lãi suất kỳ vọng của nhà đầu tư. Do đó khi tăng nợ tức là giảm chi phí chi ra trên một đồng tiền mặt và vì thế tăng cao lợi nhuận, cũng như giá trị của công ty. Vì tính chất này mà tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu còn được gọi là hệ số đòn bẩy.

Tuy vậy doanh nghiệp không thể tăng nợ lên mức quá cao so với chủ sở hữu. Khi đó công ty sẽ rơi vào tình trạng tài chính không lành mạnh, và dẫn đến những rủi ro khác mà chúng ta sẽ bàn trong những phần sau.

VỐN: ƯU VÀ KHUYẾT ĐIỂM

Một trong những điểm không thuận lợi của vốn chủ sở hữu đó là giá thành (hay chi phí) của nó cao hơn chi phí của nợ. Dĩ nhiên rồi, vì không nhà đầu tư nào bỏ tiền đầu tư vào công ty gánh chịu những rủi ro về hoạt động và kết quả kinh doanh của công ty mà lại chịu nhận tiền lãi bằng lãi suất cho vay nợ. Việc này cùng với tính chất không được miễn trừ thuế làm cho chi phí vốn càng cao hơn.

Việc này này dẫn tới một điểm không thuận lợi khác, là khi vốn chủ sở hữu càng cao, số lượng người chủ sở hữu càng nhiều, thì áp lực về kỳ vọng của nhà đầu tư cũng như sự quản lý, giám sát của họ lên các nhà điều hành công ty càng lớn.
Tuy vậy vốn chủ sở hữu sẽ vẫn phải tăng khi công ty cần tiền. Tăng để cân bằng với nợ và giữ cho công ty ở trong tình trạnh tài chính lành mạnh. Một lý do để các nhà đầu tư tăng vốn nữa là khi thị trường định giá cổ phiếu của nó cao hơn giá trị nội tại (overprice). Phát hành vốn trong trường hợp đó sẽ tạo ra lợi nhuận tài chính cho công ty, và thực chất là tăng phần lãi nhuận cho những nhà đầu tư hiện hữu.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN CẤU TRÚC VỐN KHÁC

1. Nợ giúp cho các nhà điều hành thận trọng hơn khi đầu tư

Thực tế từ các thị trường cho thấy, đối với các công ty có lượng tiền mặt dồi dào và không có khả năng tăng trưởng nhanh, các nhà quản lý thường có khuynh hướng đầu tư tiền vào những dự án “ồn ào” nhưng không hiệu quả, hoặc dùng tiền, tăng chi phí để tạo ra tăng trưởng. Dĩ nhiên những phương thức này không tạo ra giá trị cao cho công ty. Thuật ngữ tài chính gọi việc này là đầu tư thái quá (overinvestment). Nếu công ty không có hội đồng quản trị giám sát chặt chẽ thì hiệu ứng đầu tư thái quá này này sẽ xảy ra nhiều. Tuy nhiên, nếu công ty vay nợ để tài trợ cho những khoản đầu tư, thì việc phải trả lãi định kỳ, cũng như trả vốn theo định kỳ sẽ ngăn, hoặc giảm việc đầu tư thái quá này.

2. Nợ tạo ra chi phí “hao mòn” doanh nghiệp và phá sản

Tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến nguy cơ phá sản. Một công trình nghiên cứu tại Mỹ cho thấy chi phí phá sản chiếm khoảng 3% thị giá của tất cả các công ty niêm yết. Nghiên cứu còn cho thấy chi phí “hao mòn” doanh nghiệp (cost of business erosion) còn cao và nghiêm trọng hơn nhiều. Những công ty có tỷ lệ nợ cao, sẽ “nhát tay” trong việc nắm bắt những cơ hội đầu tư. Những công ty này cũng có khuynh hướng giảm bớt những chi phí tạo ra hiệu quả trong tương lai như chi phí nghiên cứu và phát triển, huấn luyện, xây dựng thương hiệu. Kết quả là những doanh nghiệp này đã bỏ qua những cơ hội để tăng giá trị của doanh nghiệp. Mức nợ cao còn dẫn đến những nguy cơ mất khách hàng, nhân viên và nhà cung cấp. Nguy cơ càng cao hơn khi sản phẩm của công ty có vòng đời phục vụ và bảo hành lâu dài. Một ví dụ rõ nhất là công ty xe hơi Chrysler đã bị giảm 40% doanh số khi phải đối diện nguy cơ phá sản vì nợ nần vào năm 1979.

Ngoài ra công ty có mức nợ cao còn tạo ra sự mâu thuẫn giữa các chủ nợ và nhà đầu tư khi công ty sắp phải ngừng hoạt động để trả nợ. Khi có nguy cơ đó xảy ra, các nhà đầu tư “khôn ngoan” sẽ tìm cách đầu tư dưới mức (underinvestment). Tức là họ sẽ tập trung đầu tư vào những dự án rủi ro cao, tạo ra giá trị thấp trong tương lai, nhưng có thể đem lại tiền mặt để có thể chia dưới dạng cổ tức ngay lúc này. Trong khi đó những chủ nợ lại muốn công ty đầu tư vào những dự án ít rủi ro và tạo được giá trị cao trong tương lai. Và mâu thuẫn vì thế phát sinh.

3. Lý thuyết tăng vốn tuần tự

Lý thuyết tăng vốn tuần tự (pecking order theory), cho rằng khi công ty cần tiền mặt để đầu tư vào dự án mới, công ty sẽ lần lượt thực hiện theo thứ tự sau. Đầu tiên là lợi nhuận giữ lại. Kế tiếp là mượn nợ, sau cùng là phát hành cổ phiếu. Cũng theo lý thuyết này, sự “sốt sắng” phát hành cổ phiếu của doanh nghiệp chứng tỏ rằng cổ phiếu của công ty đó đang được thị trường đánh giá cao hơn giá trị thật.

Theo Saga.vn

Tham khảo thêm clip thầy Trần Tuấn chia sẻ về vốn lưu động nhé

  1. Hiểu đúng về mục tiêu và phương pháp quản trị vốn lưu động
  2. Quản trị nhu cầu vốn lưu động chìa khóa cho dòng tiền vững mạnh

Tham khảo khóa học 100 thủ thuật Excel online để giúp giải quyết một số tình huống thường gặp trong tài chính quản trị thuế.

Chi tiết ưu đãi cả nhà có thể xem thêm tại đây.

Tham khảo thêm tài liệu khóa học CFOkế toán trưởng của CleverCFO nhé cả nhà
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSeG5ZHtZ7xnC1ByEmDeOJiueSz6ovYpr7rbmDnXZOKhd9ZxAw/viewform

Đặc biệt, hiện giờ CleverCFO có triển khai chương trình hỗ trợ cộng đồng, bước đầu tiên trong việc để phân tích dữ liệu hỗ trợ các thông tin ra quyết định – đó là trải nghiệm FREE 100%, (không ràng buộc phải tham gia khóa học), báo cáo công nợ hoặc dự báo dòng thu ạ.
https://docs.google.com/forms/d/e/1FAIpQLSfXC5alyuaJ8Wkgl6yZEh4xrsGEGPPJzno81F4boLTXh_kRkA/viewform

Khóa học CFO của CleverCFO mang tính chất ứng dụng thực tế, thực hành trên model, giúp các bạn ứng dụng ngay vào công việc.

CLEVERCFO CAM KẾT HOÀN TIỀN 100% SAU BUỔI HỌC ĐẦU TIÊN NẾU CẢ NHÀ KHÔNG HÀI LÒNG
=> KHÔNG CÓ RỦI RO
=> HÃY CHO MÌNH CƠ HỘI CHĂM LO TỐT HƠN CHO GIA ĐÌNH NHÉ.

Leave a Comment